Thông thường hiện nay chia các loại ngòi bút thông dụng (nói riêng bút máy – fountain pen) theo 3 dòng chính.

Loại thứ 1: Ngòi tròn, ngòi thường (conventional nib) cho mục đích sử dụng viết hàng ngày, nét tròn đều không thay đổi ngay cả khi thay đổi hướng bút.

Loại thứ 2: Ngòi cho mục đích viết calligraphy black-letter (ngòi viết nét thanh đậm). Calligraphy (thư pháp, mỹ tự pháp) nói ở đây là calligraphy cho hệ thống văn bản ký tự bảng chữ cái la-tinh alphabet (a, b, c …) chứ không nói đến calligraphy Đông phương (Trung, Nhật, Hàn, Hán Nôm Việt Nam) hay Ai cập, Trung Đông v.v…Ở đây do tính chất sẽ gọi chung là kiểu ngòi Italic/stub.

Loại thứ 3: Ngòi nhọn có tính flex (flexible) cho calligraphy dạng roundhand như Copperplate/ Spencerian.

Các kiểu ngòi bút máy thông dụng

Ngòi tròn, ngòi thường (conventional nib) :

Ngòi tròn thông thường theo kích cỡ nét từ nhỏ đến lớn có ký hiệu là EF, F, M, B, BB và 3B. Có thể có thêm MF cho cỡ nét giữa M và F. Ngòi tròn có một biến thể là dạng Oblique với hình dáng ngòi tròn nhưng vát bên trái (theo chiều nhìn của mắt khi cầm bút đặt trên giấy bằng tay phải). Theo đó có các biến thể thông thường là 0M, 0B, 0BB, cá biệt có thể có 0F hay OBBB (O3B).

Kích cỡ của ngòi tròn cũng khác nhau theo từng hãng. Size M của Pelikan có thể to hơn của Lamy nhưng lại nhỏ hơn của Montblanc. Bút ướt (wet) cũng có thể cho cảm giác nét bút to hơn. Kích thước ngòi tròn có thể cỡ như sau:

  • 0,3 – 0,4mm cho size EF (Extra-Fine, rất mảnh).
  • 0,4 – 0,5mm cho size F (Fine, mảnh).
  • 0,5 – 0,7mm cho size M (Medium, trung bình).
  • Tầm trên dưới 0,6mm cho size MF (Medium Fine).
  • 0,7 – 0,9mm cho size B (Broad, đậm).
  • 0,9 – 1mm cho size BB (Double Broad, rất đậm).
  • 1 mm – 1,2mm cho size 3B (siêu đậm)

Các cỡ ngòi của bút Pelikan

Ngòi calligraphy Italic/stub :

Những năm 1990s trở về trước, ngòi cho mục đích calligraphy có tên là ngòi Italic, có thể do tính chất của ngòi chuyên cho kiểu chữ Italic. Hiện nay thì thường đặt tên theo kích cỡ ngòi tính bằng mm. Ví dụ như Sheaffer của Mỹ, cùng 1 kiểu ngòi calligraphy nhưng thời trước có ký hiệu chữ ‘Italic’ kèm ký hiệu F, M, B, sau lại chỉ rõ kích thước tính bằng mm, có lẽ là do F, M, B không thống nhất được kích cỡ chính xác.

Bút của châu Âu như Lamy, Pelikan (Đức), Stipula, Visconti (Italy) thường đơn giản mô tả kiểu ngòi là dạng Italic (Italic style nib) và thông tin kích cỡ ngòi bằng mm. Pelikan thì có loại ngòi này trong model ‘Script’. Ngòi dạng Italic và stub có hình dáng khá giống nhau nên đôi khi hơi lẫn lộn.

Italic nib và stub nib thường bị nhầm lẫn và thực sự cũng khó phân biệt. Classic Italic có các cạnh ngòi sắc (sharp blade), bản ngòi mỏng (thin) hơn. Cursive Italic cho phép viết nhanh hơn, là một dạng bo tròn các cạnh của Classic Italic. Theo đó, diện tích tiếp xúc với giấy (Paper contact area) cũng lớn hơn, vì vậy cùng một độ rộng (width/w), cũng một độ dày bản ngòi, ngòi Cursive Italic sẽ cho nét mảnh nhất (thinnest line) lớn hơn Classic Italic. Stub là dạng mượt hơn (smoother) của Cursive Italic.

Các ngòi bằng chất liệu thép thì thường bằng đầu, cạnh ngòi hơi bo mềm để viết trơn. Một số ngòi Italic bằng vàng thì thường có điểm iridium ở đầu ngòi để tránh mài mòn.

Đó là bút Âu-Mỹ, bút Á mà điển hình là bút Nhật, cách ký hiệu kiểu ngòi cũng có sự khác biệt. Pilot có model Prera thì lại đặt là CM (calligraphy medium) với hàm ý ngòi cỡ trung bình để viết dạng calligrahy (mẫu tự la-tinh). Cùng hãng Pilot lại có model 78G có ký hiệu B nhưng lại là ngòi dạng italic/stub.

Các loại ngòi bút máy châu Á

Ngòi flexible :

“Fountain pen” hiểu sát nghĩa là bút mực hay gọi là bút máy vì sự tự động của dòng mực và cách vận hành để lấy mực nhất là với dạng piston vặn đuôi bút.

Ngòi bút máy thường bằng thép hoặc vàng và có giá thành vật chất khác nhau nhưng sự phân biệt với người thích viết bút máy thiên về tính flex (uốn dẻo được) của ngòi. Flex nib là tên gọi chung, chi tiết hơn có thể chia ra semi-flex, flex, super-flex theo tính chất flex, hay fine flex, normal flex, broad flex theo cỡ nét. Flex cỡ nào thì tùy từng hãng.

Flex nib hay được nói đến với loại ngòi vàng. Ngòi vàng có giá trị vật chất và còn được đánh giá cao ở độ mềm dẻo, đàn hồi. Ngòi vàng flex thường là ngòi nhọn, đặc trưng của dip pen. Ngòi nhọn để có nét mảnh nhất và flex nét rộng nhất có thể, đó chính là đặc điểm tạo nên thẩm mỹ riêng cho văn bản viết tay kiểu Copperplate và Spencerian.

Flex cỡ nào cũng tùy loại vật liệu pha chế cùng vàng để chế ngòi. Cùng là ngòi 18k nhưng có ngòi mềm, mượt (smooth), có ngòi lại khá cứng như ngòi thép. Ngòi vàng ở các dòng bút cổ đa số là smooth, ngòi vàng hiện đại thì khá cứng. Ngòi vàng Montblanc hay Pelikan khá êm, ngòi vàng của Nhật hơi cứng. Đánh giá hay chọn sự cứng mềm của ngòi tùy vào sở thích cũng như khả năng điều khiển nét bút của cá nhân.

Kích thước ngòi bút máy thông dụng

Cỡ ngòi bút máy của các hãng khác nhau cũng có độ lớn nhỏ khác nhau. Ví dụ ngòi F của Parker to hơn ngòi F của Sailor và hơi nhỏ hơn F của Pelikan mặc dù cả ba hãng này cùng có tên bắt đầu bằng chữ P. Một vài hãng có các loại ngòi đặc biệt như ngòi Music của Nakaya chuyên dùng để viết nốt nhạc nhưng để viết tay thì cũng khá đẹp vì cho nét thanh đậm.

Kiểu ngòi bút máy để viết chữ nét thanh nét đậm

Viết chữ thanh đậm là mối quan tâm thường thấy khi có nhu cầu viết chữ đẹp và có 3 giải pháp giúp đạt được mong muốn này :

Cỡ ngòi có chữ O (viết tắt của Oblique), ví dụ như OB hay OBB, được thiết kế để tạo ra nét mực có độ dầy khác nhau khi đưa bút theo các hướng khác nhau.

Cỡ ngòi Music và Italic được mài sẵn để tạo ra nét thanh đậm.

Các loại ngòi mềm (flex và semi-flex) có các lá ngòi uốn được tùy theo lực ấn tay khi viết để tạo ra nét đậm nhạt khác nhau.

Chọn loại ngòi bút máy nào để viết

Với ngòi tròn, tùy theo kiểu chữ to nhỏ hay sở thích viết mà chọn size ngòi cho phù hợp. Do sự khác biệt của các hãng trong sự phân định size, tốt nhất là chọn size ngòi bằng cách thử trực tiếp nếu có điều kiện.

Việc chọn size ngòi tròn cũng tùy mục đích sử dụng. Nếu để ghi chú bên lề sách thì thường là size EF hoặc F, ký văn bản, hồ sơ thì thường là size M hoặc B.

Ngòi cũng có tính khô và ướt (dry/wet) và nhiều người thích chọn bút/hãng bút theo đặc tính này. Tất nhiên khô và ướt còn tùy thuộc vào loại mực sử dụng.

Thông thường các loại bút ở Việt Nam phổ biến ngòi M hoặc ngòi F, EF vì tính phổ thông.

Kết luận

Trên thực tế, một số hãng bút có những cỡ ngòi đặc biệt có thể viết được thanh đậm nhưng thường thì chúng được thiết kế để viết riêng một kiểu chữ nào đó chứ không chỉ để tạo ra nét thanh đậm. Trong ba loại ngòi kể trên thì ngòi oblique và italic/music là ngòi cứng, các lá ngòi không uốn được dù có ấn mạnh tay khi viết. Chúng có lợi thế là tốc độ viết và nét mực rất đều, nhược điểm là nét thanh đậm sẽ đều và trăm chữ như một. Ngòi flex hoặc semi-flex đòi hỏi phải viết cẩn thận hơn, thường khá đắt và hiếm.

Nguồn : butsuutap.vn